Quẻ Thủy Sơn Kiển tốt hay xấu?
Quẻ Thủy Sơn Kiển là tên quẻ thứ 39 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch, nếu viết theo tiếng Hán là (蹇 jiǎn). Quẻ này nếu gọi ngắn gọn và thông dụng hơn sẽ là quẻ Kiến, tức là những trở ngại, khó khăn trong hành động. Quẻ Kiến tượng trưng cho sông chắn trước, núi chắn sau. Đây là một trong những tình huống cực kỳ nguy cấp không lối thoát nên quẻ Kiến thuộc loại Hung.
Quái vật Khảm ở trên tượng trưng cho sự nguy hiểm, trong khi đơn hình Càn ở dưới tượng trưng cho sự ngừng vận động. Quẻ đầy đủ do đó có nghĩa là sự tạm dừng trong nguy hiểm, không có lối thoát. Trong việc đoán quẻ, điều này có nghĩa là bạn đang phải đối mặt với tình thế tiến thoái lưỡng nan, tiến cũng không được mà lùi cũng không xong.
Quẻ này nếu gọi ngắn gọn và thông dụng hơn sẽ là quẻ Kiến.
Xem thêm các bài viết về các Quẻ khác tại đây nhé:
- Quẻ số 40: Quẻ Lôi Thủy Giải (解 xiè)
- Quẻ số 41: Quẻ Sơn Trạch Tổn (損 sǔn)
- Quẻ số 42: Quẻ Phong Lôi Ích (益 yì)
- Quẻ số 43: Quẻ Trạch Thiên Quải (夬 guài)
Ý nghĩa của Quẻ Thủy Sơn Kiển trong cuộc sống
Quẻ số 39 được coi là quẻ dự báo vận thế của Hung tinh. Vì vậy, người sử dụng lá bài này nên cân nhắc kỹ lưỡng những dự định, kế hoạch trong thời gian sắp tới cho sự nghiệp, gia đạo và cả tình duyên. Kỷ Kiên càng cố gắng làm việc lớn thì càng dễ lâm vào cảnh thất bại.
Nhà hiền triết xưa đã dạy rằng, nhìn thấy nguy hiểm trước mắt thì nên dừng lại, đừng tiếp tục mà liều lĩnh bước tới. Sự liều lĩnh này được xem là không đúng lúc nên sẽ không thu được vận may. Thậm chí còn mang về rất nhiều thiệt hại.
Nếu sử dụng Quẻ Thủy Sơn Kiển nên rèn luyện tính kiên nhẫn, noi theo những bậc hiền triết đi trước, để góp phần hoàn thiện bản thân hơn. Chờ đúng thời cơ, vận may chắc chắn sẽ thay đổi.
Xem thêm các bài viết về các Quẻ khác tại đây nhé:
- Quẻ số 44: Quẻ Thiên Phong Cấu (姤 gòu)
- Quẻ số 45: Quẻ Trạch Địa Tụy (萃 cuì)
- Quẻ số 46: Quẻ Địa Phong Thăng (升 shēng)
Quẻ số 39 được coi là quẻ dự báo vận thế của Hung tinh.
Tóm tắt các hào trong Quẻ Thủy Sơn Kiển
Tóm lại: Bản tính vốn mềm mỏng, lại bất chính, không thể qua mặt được Kiên. Nếu cứ tiến về phía trước, nhất định sẽ gặp nguy hiểm, biết dừng đúng lúc sẽ tốt hơn.
Lục Nhị: Tượng trưng cho trung, chính, thượng, Cửu Ngũ được giao trọng trách lớn, xử lý khó khăn. Dù tự mình làm, dù thành công hay thất bại, bạn vẫn giữ được phong thái lịch thiệp.
Cửu Tam: Tượng trưng cho bản lĩnh, gặp kỳ Kiền, nếu đến gần sẽ gặp nguy hiểm, vì người là Thương Lục có tài mà nhát gan. Chi bằng lui về thế thủ, làm hòa với Sơ, Nhi, may ra mới khỏi.
Lục Tứ: Âm trùng, là người tài giỏi mà nhát gan, không đủ sức để một mình thoát khỏi hoạn nạn. Nếu biết đối xử chân thành với Cửu Tam thì có thể được quý nhân giúp đỡ.
Cửu Ngũ: Ở vị trí tối cao, Kiến kỳ phải gánh trọng trách lớn. May mà gặp được Lục Nhĩ Trung Chính, kéo theo mọi người cùng đi.
Thương Lục: Thời kỳ đã đến cực hạn rồi, sắp qua rồi. Tiến bộ sẽ gặp nguy hiểm. Biết rằng đợi bạn cương lên là khi Ngu ra tay giúp đỡ, ắt sẽ thành công.
Xem thêm các bài viết về các Quẻ khác tại đây nhé:
- Quẻ số 47: Quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn)
- Quẻ số 48: Quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng)
- Quẻ số 49: Quẻ Trạch Hỏa Cách (革 gé)
Quẻ Thủy Sơn Kiển nên tập tính nhẫn nại.
Phân tích toàn bộ Quẻ Thủy Sơn Kiển
Thoát ra khỏi
蹇. . . . .
Kiên. Lợi Tây Nam. Đông Bắc bất lợi. Lợi thế lớn. Cát trinh.
Dịch nó:
Kiên bội bạc, nguy hiểm,
Hướng Đông Bắc bất lợi, Tây Nam thân thiện.
Gặp gỡ những người có đạo đức,
Một trinh chính, kiến thức mới, điều tốt mới.
Bỏ qua câu chuyện
Đầu tiên, câu chuyện xác định Kiên là sự nguy hiểm và khó khăn và cho biết nguyên nhân chính là vì nguy hiểm đang ở phía trước. Bên cạnh đó, câu chuyện còn dạy chúng ta cách ứng xử trong thời kỳ Đại nạn: đối nhân xử thế khéo léo, kể lể, tránh phiền phức, đừng sơ ý nhảy vào vòng nguy hiểm.
Nhân tâm phân tán, không hòa hợp tất nhiên sẽ sinh ra hoạn nạn. Gian khổ là gian khổ, là phòng ngừa. Sau quẻ Hỏa Trạch Khuê là Quẻ Thủy Sơn Kiển. Quẻ Kiền có hình là quẻ Khảm ở trên và quẻ Càn ở dưới. Tức là phía trước bị sông cản, phía sau bị núi chắn.
Nhân tâm phân tán, không hòa hợp tất nhiên sẽ sinh ra hoạn nạn.
Quẻ này tượng trưng cho tình thế hiểm nghèo của cung Khảm, nhưng nếu kiên trì, không dao động thì sự việc sẽ hoàn thành.
Thời kỳ Kiến là một thời kỳ nguy hiểm, việc bạn chọn tiến hay lùi đều là một quyết định vô cùng quan trọng. Hai hào Cửu Ngũ và hào Lục Nhị đều cao, chính trực. Điều này áp dụng cho người chính trực, nếu gặp nguy hiểm phải biết soi mình, trau dồi thêm phẩm hạnh thì sau này mới thoát khỏi nguy hiểm.
Sự kết luận
Qua bài viết trên, vansu.org hy vọng rằng độc giả đã có thể hiểu rõ hơn ý nghĩa của Quẻ Thủy Sơn Kiển cung cấp. Từ đó, định hướng kế hoạch sử dụng quẻ số 39 trong Kinh Dịch để mọi việc được bình an!